Tin tức
Thể lệ và câu hỏi Cuộc thi viết “Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
THỂ LỆ
Cuộc thi viết “Tìm hiểu Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
Thực hiện Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền về tổ chức cuộc thi viết “Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”; căn cứ Quyết định số: 4985 /QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền về việc thành lập Ban Tổ chức và Tổ Thư ký giúp việc Ban Tổ chức cuộc thi viết “Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” cấp huyện (gọi tắt là Ban Tổ chức cuộc thi cấp huyện), Ban Tổ chức cuộc thi cấp huyện ban hành Thể lệ cuộc thi viết “Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (gọi tắt là cuộc thi) như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG DỰ THI
Cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân sinh sống và làm việc trên địa bàn huyện.
Người Việt Nam ở nước ngoài đang lưu trú trên địa bàn huyện
(Các thành viên Ban Tổ chức, Ban Giám khảo, Tổ thư ký giúp việc Ban Tổ chức, Ban Giám khảo cuộc thi không được tham gia dự thi).
II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC THI
1. Nội dung thi
Trả lời 09 câu hỏi về một số nội dung của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013 (Ban hành kèm theo Thể lệ này).
2. Hình thức thi
Cuộc thi được tổ chức theo hình thức thi viết bằng tiếng Việt.
III. QUY ĐỊNH VỀ BÀI DỰ THI
1. Yêu cầu về nội dung
Đúng chủ đề, nội dung quy định; nội dung bài dự thi không được sao chép lại của người khác dưới mọi hình thức; nếu trích dẫn nội dung, hình ảnh, tư liệu để minh họa phải có chú thích rõ ràng.
Nghiêm cấm các trường hợp lợi dụng bài dự thi để vu khống, bịa đặt, xuyên tạc, chống phá Đảng và Nhà nước Việt Nam; vi phạm đạo đức, thuần phong, mỹ tục và các vi phạm pháp luật khác.
Trường hợp vi phạm các quy định trên sẽ bị hủy bài thi hoặc hủy giải thưởng.
2. Yêu cầu về hình thức
a) Đối với người ViệtNamở trong nước
Bài dự thi được thực hiện bằng tiếng Việt, viết tay hoặc đánh máy trên giấy; đánh số trang theo thứ tự. Trường hợp bài dự thi có nhiều trang phải đóng lại thành quyển. Trang bìa bài dự thi ghi rõ họ tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; địa chỉ (nơi ở, nơi học tập hoặc nơi công tác) của người dự thi. Ngoài phong bì của bài dự thi ghi rõ: “Dự thi tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
b) Đối với người ViệtNamở nước ngoài đang lưu trú trên địa bàn huyện
Bài dự thi được thực hiện như đối với người Việt Nam ở trong nước hoặc có thể được thực hiện bằng tệp dữ liệu điện tử. Trang đầu bài dự thi ghi rõ: Bài dự thi: “Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” và ghi rõ họ tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; địa chỉ (nơi ở, nơi học tập, nơi công tác) của người dự thi.
c) Khuyến khích các bài dự thi thực hiện công phu, hình thức đẹp, có hình ảnh, tư liệu phong phú.
3. Số lượng bài dự thi
Mỗi cá nhân chỉ được tham gia 01 bài dự thi.
4. Lưu giữ các bài dự thi
Phòng Tư pháp huyện lưu giữ các bài dự thi vòng sơ khảo ở cấp huyện. Bài dự thi đạt giải cao vòng sơ khảo cấp huyện sẽ được đăng tải, giới thiệu trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân huyện, và gửi bài dự thi tham gia cuộc thi vòng chung khảo cấp tỉnh.
IV. PHẠM VI, THỜI GIAN TỔ CHỨC CUỘC THI, ĐỊA CHỈ NHẬN BÀI DỰ THI
1. Phạm vi tổ chức cuộc thi
Cuộc thi viết “Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” được tổ chức đối với người Việt Nam ở trong nước trên phạm vi toàn huyện và người Việt Nam ở nước ngoài đang lưu trú trên địa bàn huyện.
2. Thời gian phát động, tổng kết, gửi bài, nhận bài dự thi, địa chỉ nhận bài dự thi
a) Thời gian phát động, tổng kết cuộc thi
Sau khi thành lập ban tổ chức, tổ thư ký giúp việc cho ban tổ chức và ban hành thể lệ cuộc thi và sau khi Ban Tổ chức cuộc thi cấp huyện phát động hưởng ứng tổ chức cuộc thi.
Thời gian tổng kết và trao giải cuộc thi: Trước ngày 20 tháng 4 năm 2015.
b) Thời gian, địa chỉ gửi bài, nhận bài dự thi
Ban Tổ chức cuộc thi cấp huyện nhận bài dự thi của các cá nhân đang sinh sống, làm việc, học tập tại các đơn vị hành chính thuộc phạm vi quản lý của huyện, bao gồm cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có trụ sở trên địa bàn các xã, thị trấn (trừ các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) tại Phòng Tư pháp các huyện.
UBND các xã, thị trấn nhận bài thi của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các trường học và của người tham gia cuộc thi trên địa bàn mình quản lý, tổng hợp, niêm phong bài dự thi của cấp mình và chuyển về ban tổ chức hội thi cấp huyện trước ngày 31/3/2015.
Thời gian nhận bài dự thi, phương thức nhận bài dự thi: từ khi phát động cuộc thi cấp huyện đến trước ngày 31/3/2015; bài dự thi gửi về Ban Tổ chức cấp huyện (qua phòng tư pháp huyện)
Ban Tổ chức cuộc thi sẽ chọn tối đa 20 bài dự thi vòng sơ khảo có điểm cao nhất và gửi về Ban Tổ chức cuộc thi cấp tỉnh trước ngày 30/4/2015 để tham dự vòng chung khảo cấp tỉnh.
V. BAN TỔ CHỨC CUỘC THI
Ban Tổ chức cuộc thi cấp huyện
Ban Tổ chức cuộc thi cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập; có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, phát động hưởng ứng tham gia cuộc thi tại địa phương.
Thành phần Ban Tổ chức cuộc thi cấp huyện, gồm: Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện làm Trưởng Ban, đại diện lãnh đạo Phòng Tư pháp làm Phó trưởng ban thường trực, đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Huyện ủy làm Phó trưởng ban và các thành viên là đại diện lãnh đạo một số cơ quan, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện.
3. Ban Tổ chức cuộc thi có Tổ Thư ký giúp việc. Tổ Thư ký giúp việc Ban Tổ chức cuộc thi có trách nhiệm tham mưu giúp Ban Tổ chức cuộc thi tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban Tổ chức.
VI. BAN GIÁM KHẢO CUỘC THI
Ban Giám khảo cuộc thi cấp huyện do Trưởng Ban Tổ chức cuộc thi cấp huyện quyết định thành lập, có trách nhiệm tổ chức chấm thi vòng sơ khảo cấp huyện.
Ban Giám khảo có nhiệm vụ chấm thi trung thực, chính xác, công bằng và khách quan; báo cáo kết quả cuộc thi cho Ban Tổ chức cuộc thi.
Ban Giám khảo có Tổ Thư ký giúp việc do Trưởng ban Tổ chức cuộc thi quyết định thành lập. Tổ Thư ký có nhiệm vụ in ấn tài liệu, nhận bài thi, ghi điểm, biên bản, tổng hợp kết quả chấm thi và thực hiện một số nhiệm vụ khác phục vụ việc chấm thi theo yêu cầu của Ban Giám khảo.
VII. ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN
Ban Chỉ huy Quân sự huyện, Đồn Biên phòng 216, Công an huyện có trách nhiệm hướng dẫn, phát động hưởng ứng tham gia cuộc thi trong lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Tổ chức cuộc thi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Đề nghị các đơn vị trên báo cáo về việc tham gia của đơn vị cho Ban Tổ chức cuộc thi cấp huyện.
VIII. GIẢI THƯỞNG CUỘC THI
a) Cơ cấu giải thưởng
- 01 giải nhất: 1.500.000đ
- 03 giải nhì, mỗi giải: 1.000.000đ
- 06 giải ba, mỗi giải: 500.000đ
- 10 giải khuyến khích, mỗi giải: 300.000đ
- 07 giải phụ khác giành cho người cao tuổi nhất, nhỏ tuổi nhất, người khuyết tật, người có hoàn cảnh khó khăn, người trình bày bài thi công phu,… mỗi giải: 200.000đ
Trường hợp các bài thi có số điểm bằng nhau thì bài thi được trình bày công phu, sinh động, có tranh ảnh tư liệu minh họa sẽ được chọn để trao giải.
b) Hình thức thưởng
Ban Tổ chức cuộc thi cấp huyện tặng Giấy khen và giải thưởng cuộc thi cho các cá nhân có bài thi đạt giải trong vòng thi sơ khảo cấp huyện.
c) Các hình thức khen thưởng khác
- Ban Tổ chức cuộc thi cấp huyện tặng giải phong trào cho các tập thể là UBND các xã, thị trấn, các trường học trên địa bàn huyện, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện có thành tích trong tổ chức, phát động tham gia hưởng ứng cuộc thi trên cơ sở các tiêu chí: có số lượng người dự thi cao nhất, nhiều giải nhất, tỷ lệ người tham gia so với dân số, quân số cao nhất, tỷ lệ bài được giải so với tổng số bài dự thi cao nhất, thực hiện tốt công tác tổ chức cuộc thi… với cơ cấu cụ thể:
+ 01 giải nhất: 2.000.000đ
+ 01 giải nhì: 1.500.000đ
+ 01 giải ba: 1.000.000đ
d) Nguồn kinh phí
Kinh phí chi giải thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn do tổ chức, cá nhân ủng hộ.
CÂU HỎI CUỘC THI VIẾT
“TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”
Câu 1. Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có mấy bản Hiến pháp? Các bản Hiến pháp đó được Quốc hội thông qua vào ngày, tháng, năm nào?
Câu 2. Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu lực từ ngày, tháng, năm nào? So với Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) có bao nhiêu điều được giữ nguyên? Có bao nhiêu điều được sửa đổi, bổ sung? Điều sửa đổi, bổ sung nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
Câu 3. Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân…”. Bạn hãy nêu và phân tích ngắn gọn các quy định của Hiến pháp năm 2013 về những cách thức để Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước.
Câu 4. Những quy định nào của Hiến pháp năm 2013 thể hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc?
Câu 5. Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân? Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
Câu 6. Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. Phân tích điểm mới về mối quan hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực Nhà nước?
Câu 7. Cấp chính quyền địa phương quy định trong Hiến pháp năm 2013 gồm những cơ quan nào? Bạn hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương đối với Nhân dân.
Câu 8. Hiến pháp năm 2013 quy định như thế nào về trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đối với cử tri và Nhân dân?
Câu 9. “…Nhân dân ViệtNam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” (trích Lời nói đầu Hiến pháp năm 2013)
Theo bạn, Nhà nước và mỗi người dân có trách nhiệm làm gì và làm như thế nào để thi hành và bảo vệ Hiến pháp?
(Riêng câu 09 viết không quá 1.000 từ tương đương 3 trang A4 viết tay hoặc đánh máy tính cỡ chữ 14 Times New Roman).
Số lượt xem : 664
Chưa có bình luận nào cho bài viết này