Hạnh phúc không có nghĩa là mọi việc đều hoàn hảo. Nó có nghĩa là bạn đã quyết định nhìn xa hơn những khiếm khuyết "

Ngày 05 tháng 02 năm 2025

ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN

Quên mật khẩu ?Đăng kí tài khoản

 » Tin tức

Tin tức

Cập nhật lúc : 08:29 22/09/2015  

Báo cáo tổng kết và Nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 của Phòng GD


Các tổ chuyên môn, GV lưu ý tải về để làm kế hoạch năm học

UBND HUYỆN PHONG ĐIỀN

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số:  68/BC-PGD&ĐT-THCS

 

Phong  Điền, ngày 22 tháng 9 năm 2015

 

BÁO CÁO

TỔNG KẾT NĂM HỌC 2014-2015  VÀ HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015-2016 CẤP THCS

 
   

 

 

PHẦN THỨ NHẤT

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014-2015

           A. Đặc điểm tình hình

           I. Thuận lợi

1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học, bậc học luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của  Ban Thường vụ Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế; sự phối kết hợp của các ban ngành, đoàn thể cấp huyện và Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện; sự lãnh đạo sâu sát của Chi bộ và lãnh đạo Phòng Giáo dục & Đào tạo.

2. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có tư tưởng chính trị vững vàng; trình độ vượt chuẩn nhiều;  cán bộ, giáo viên của cấp học cơ bản đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, có năng lực chuyên môn và nhiệt tình trong công tác.

3. Công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng được đẩy mạnh.

          II. Khó khăn

1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đã được quan tâm đầu tư xây dựng, tu sửa và mua sắm, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.

2. Đời sống của đại bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn, do đó việc quan tâm tạo điều kiện cho con em học tập phần nào hạn chế. Một số học sinh chưa xác định động cơ, thái độ học tập một cách đúng đắn.

          B. Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015

          I. Quy mô phát triển trường, lớp, số lượng học sinh

          1. Lớp học

          - Đầu năm có 231 lớp (trong đó: lớp 6: 57 lớp, lớp 7: 57, lớp 8: 59, lớp 9: 58). Cuối năm 231 lớp (Lớp 6: 57 lớp; Lớp 7: 57, Lớp 8: 59, Lớp 9: 58). Giảm 20 lớp so với năm học 2013-2014.

          - Tỉ lệ bình quân học sinh/lớp: Đầu năm 6117/231, tỉ lệ 26,5 hs/lớp. Cuối năm 5890/231, tỉ lệ 25,5 hs/lớp.

          2. Số lượng học sinh ( Kèm theo Phụ lục 1)

          - Đầu năm: 6117 học sinh , cuối năm: 5890 học sinh (có 29 học sinh người dân tộc). Số học sinh giảm so với đầu năm: 227 học sinh. Trong đó:

          + Chuyển trường, học nghề: 183 học sinh

          + Có 15  học sinh chuyển đến.

          + Bỏ học: 59  học sinh ( có 01 học sinh dân tộc), chiếm tỉ lệ 0,96 % (trong khi đó, tỉ lệ bỏ học năm 2013-2014 là 1,8 %).

          - Nguyên nhân học sinh giảm, bỏ học:

          + Chuyển trường, học nghề: 183 học sinh.

          + Bỏ học: 59 học sinh (học yếu: 26, kinh tế khó khăn: 03, đi lại khó khăn: 01,  lí do khác: 29)

           II. Các biện pháp và kết quả thực hiện nhiệm vụ của bậc học.

1. Kết quả chỉ đạo và thực hiện kế hoạch giáo dục, chương trình các môn học và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục

a) Công tác chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục

          - Tiếp tục chỉ đạo thực hiện phân phối chương trình các môn học đã ban hành trong năm học 2012 – 2013 của Phòng và thực hiện dạy học theo PPCT của Sở ở một số bộ môn: Giáo dục công dân, Địa lý, Lịch Sử. Hầu hết cac đơn vị đã thực hiện nghiêm túc phân phối chương trình các môn học đã ban hành.

          Tuy nhiên, năm học qua vẫn còn giáo viên vi phạm việc thực hiện phân phối chương trình theo quy định; Vẫn còn số ít giáo viên vận dụng chuẩn kiến thức - kĩ năng vào dạy học còn máy móc, vẫn còn tình trạng giáo viên đưa các nội dung giảm tải vào đề kiểm tra trong quá trình xây dựng ngân hàng đề.

- Công tác kiểm tra đánh giá: Tấ cả các đơn vị đều thực hiện đúng theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 và Công văn số 2642/BGDĐT-GDTrH ngày 04/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc trả lời một số câu hỏi khi triển khai thực hiện Thông tư 58.

- Trong công tác tổ chức dạy học ngoại ngữ: Đã chú trọng bồi dưỡng kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong dạy học ngoại ngữ nhằm tăng cường các kỹ năng, nhất là kỹ năng nghe - nói của học sinh.

- Thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; tuyên truyền, giáo dục về chủ quyền biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường, biển, đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai…

- Chú trọng việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.

- Việc thực hiện các nội dung giáo dục địa phương: Các đơn vị đã thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn tại Công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008.

b)  Việc thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

Các trường THCS thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục thông qua việc đối chiếu, rà soát nội dung giữa các môn học để điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tích hợp ở một số nội dung môn học như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD, Sinh học, Âm nhạc và các hoạt động giáo dục: tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục địa phương; sử dụng di sản trong dạy học; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ GD & ĐT và Sở GD & ĐT phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương.

c) Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

- Đã tiến hành tập huấn triển khai  đầy đủ đến tận giáo viên của các trường THCS nội dung “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh” của các bộ môn theo chỉ đạo của Sở.

- Đã tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn thông qua hoạt động nghiên cứu bài học. Tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng giáo viên mới; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiến thức, kỹ năng về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; tăng cường tổ chức hội thảo từ cấp trường, cụm chuyên môn, huyện.

- Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên năng lực nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; tăng cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

- Đã chỉ đạo các trường xây dựng đội ngũ cốt cán trong mỗi bộ môn ở các trường học; xây dựng, kiện toàn mạng lưới cốt cán chuyên môn của huyện. Tiếp tục phát huy vai trò và của 03 cụm chuyên môn trong các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục như tổ chức công tác dự giờ, thăm lớp, hội thảo chuyên môn trong cụm, nhất là đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Tin học, ….

d) Công tác tổ chức dạy học 2 buổi/ngày: (Kèm theo Phụ lục 2)

Trong năm học 2014 – 2015 Phòng đã chỉ đạo các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, bố trí và huy động được kinh phí tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo tinh thần Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông.

Kết quả, trên toàn huyện có 04/15 (THCS Nguyễn Duy, THCS Điền Hải, THCS Điền Lộc, THCS Phong Hải) trường THCS tổ chức học 2 buổi trên ngày, với 19/231 lớp đạt tỉ lệ 8,23% ( tăng 3,33% so năm học trước) có 453/5890 học sinh, tỉ lệ : 7,69%, thấp hơn tỉ lệ học sinh học 2 buổi/ngày của toàn tỉnh là 19,1% ( toàn tỉnh là 26,7%).

Việc bố trí các lớp học 2 buổi/ngày gặp nhiều khó khăn dẫn đến tỉ lệ chưa cao nguyên nhân chủ yếu là do thiếu phòng học, ngoài ra còn do kinh phí trả cho giáo viên dạy 2buổi/ ngày còn quá thấp. Hình thức dạy học 2 buổi/ngày chủ yếu là dạy tăng tiết nhằm bồi dưỡng, phụ đạo cho các em chủ yếu ở 3 bộ môn: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh.

          2. Kết quả chất lượng giáo dục năm học 2014 - 2015

          a) Chất lượng đại trà: ( Kèm theo Phụ lục 3,4)

* Hạnh kiểm:

TS HS

Xếp loại

Tốt

Khá

T.bình

Yếu

Kém

5890

S. lượng

4689

1108

93

0

0

Tỉ lệ

79,61

18,81

1,58

0

0

- So với năm học trước: Tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm xếp loại tốt giảm 2,44%, loại trung bình tăng 0,46%.

- So với mặt bằng chung của toàn tỉnh: Chất lượng hạnh kiểm tương đối đảm bảo. Đặc biệt năm học qua, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu, trong khi toàn tỉnh có 14 học sinh với tỉnh lệ 0,02%.

* Học lực:

TS HS

Xếp loại

Giỏi

Khá

T. bình

Yếu

Kém

5890

S. lượng

921

2498

2266

204

1

Tỉ lệ

15,64

42,41

38,47

3,46

0,02

- So với năm học trước: Tỉ lệ học sinh có học lực xếp loại giỏi giảm 1,18%, loại yếu tăng 0,36%, loại khá, trung bình tương đương.

- So với mặt bằng chung của toàn tỉnh: Tỉ lệ học sinh có học lực xếp loại giỏi thấp hơn 5,06%, loại yếu thấp hơn 0,94. Có 01 học sinh xếp loại học lực kém.

* Kết quả tốt nghiệp THCS: Tỉ lệ học sinh lớp 9 tốt nghiệp năm 2014-2015 99,30% (1424/1434 học sinh) trong đó loại giỏi: 14,75% (210/1424), loại khá 47,19% (672/1424), loại trung bình 38,69% ( 551/1424).

 b) Chất lượng mũi nhọn

* Học sinh ( Kèm theo Phụ lục ,5,6,7,8 )

               SL giải

Nội dung

Cấp

Huyện

Tỉnh

Quốc gia

Học sinh giỏi

209

32

0

MTCT

5

7

1

IOE

37

17

2

VIO

19

5

2

HBTA

8

1

 

Cộng

278

62

5

- So với năm học 2013-2014: đã có học sinh đạt giải cao trong kì thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh ( có 01 giải nhất, 02 giải nhì và 12 giải ba), tổng cộng tăng 04 giải. Số lượng học sinh đạt giải quốc gia tăng 03 giải.

* Giáo viên giỏi huyện (Kèm theo Phụ lục 9,10)

Đã tổ chức thành công Hội thi Giáo viên dạy giỏi huyện cấp THCS năm học 2014-2015, với kết quả: Có 147 giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện, trong đó có 47 giáo viên đã đạt được thành tích cao và 12 giáo viên đạt các giải phụ (Gồm 07 giải Nhất, 10 giải Nhì, 14 giải Ba, 16 giải Khuyến khích, 04 giải GV có bài KTNL đạt điểm cao, 5 giải GV có tiết dạy hay, 01 giải GV trẻ tuổi nhất đạt giải và 02 giải GV lớn tuổi nhất đạt giải).

           3. Công tác xây dựng trường, thư viện đạt chuẩn quốc gia và KĐCLGD

a) Công tác xây dựng trường, thư viện đạt chuẩn quốc gia

- Tính đến tháng 8/2015: Phong Điền có 7/15 đơn vị trường THCS đạt chuẩn quốc gia, đạt tỉ lệ: 46,66%, cao hơn mặt bằng chung của toàn tỉnh( toàn tỉnh là 38,93%), gồm các đơn vị: THCS Phong Sơn, THCS Nguyễn Duy, THCS Phú Thạnh, THCS Điền Hòa, THCS Điền Hải, THCS Phong Hải, THCS Điền Lộc. Riêng trường THCS Phong Hiền đã được UBND tỉnh kiểm tra, kết luận đạt 5 chuẩn quy định nhưng chưa có quyết định công nhận.

- Trong năm học 2014-2015 số trường đạt chuẩn quốc gia không tăng so với năm học trước. Các trường THCS Phong Hòa, THCS Phong An, THCS Phong Mỹ chưa đạt chuẩn trong năm học 2014-2015 theo lộ trình, lí do: điều kiện cơ sở vật chất chưa đảm bảo theo quy định.

- Thư viện chuẩn: Có 13/15 trường THCS cơ sở có thư viện đạt chuẩn quốc gia, đạt tỉ lệ 86,66% và 01 trường đạt thư viên tiên tiến (THCS Phú Thạnh). Trong năm học 2014-2015 có thêm 01 thư viện được công nhận đạt chuẩn quốc gia ( THCS Phong Bình).

b) Công tác KĐCLGD

- Đã có 9/15 trường đã được công nhận đạt tiêu chuẩn KDCLGD, đạt tỉ lệ 60%, thấp hơn toàn tỉnh 2% ( tỉnh 62%). Trong đó có 06 trường đạt cấp độ 2 (THCS Phong Sơn, THCS Nguyễn Duy, THCS Điền Lộc, THCS Phú Thạnh, THCS Điền Hòa và THCS Điền Hải) và 03 trường đạt cấp độ 1 (THCS Phong Hòa, THCS Nguyễn Tri Phương, THCS Phong Hiền,)

- Đã có 15/15 đơn vị hoàn thành tự đánh giá, đạt tỉ lệ 100% ( toàn tỉnh là 94%).

         4. Công tác bồi dưỡng thường xuyên, phổ cập GD THCS và nghề phổ thông

        a) Công tác bồi dưỡng thường xuyên (Kèm theo Phụ lục 11)

          Trong năm học qua, Phòng đã chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch, tổ chức học tập và đánh giá về công tác BDTX cho CBQL và GV. Kết quả có 504/ 504 CBQL,GV, NV tham gia học BDTX đạt tỉ lệ 100%. Trong đó, loại giỏi 153 đạt tỉ lệ 30,4%, loại khá 349 đạt tỉ lệ 69,2%, loại trung bình 3 đạt tỉ lệ 0,6% .

          b) Công tác phổ cập giáo dục THCS và nghề phổ thông (Kèm theo Phụ lục 12,13)

- Các đơn vị đã thực hiện khá tốt công tác phổ cập giáo dục THCS. Kết quả, có 16/16 xã, thị trấn được công nhận đạt chuẩn PC GD THCS năm 2014, trong đó, có 14 xã, thị trấn được công nhận mức 2 và 2 xã được công nhận mức 1. Huyện đã được UBND tỉnh ra Quyết định công nhận là đơn vị  “Đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS năm 2014”.

           - Các đơn vị đã làm tốt công tác khuyến khích học sinh lớp 8 tham gia học nghề phổ thông, kết quả trong năm học 2014-2015 có 1478/1498 học sinh tham gia học nghề, đạt tỉ lệ 99,26%.  Bên cạnh đó, các trường đã làm tốt công tác phối hợp với các Trung tâm GDKTTH-HN để tư vấn và định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

          5. Công tác kiểm tra chuyên môn

Tiếp tục chú trọng và thực hiện tốt các hoạt động kiểm tra (việc thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra toàn diện...) nhằm kịp thời chấn chỉnh những lệch lạc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục của các đơn vị và đội ngũ cán bộ, giáo viên. Trong năm học 2014-2015, đã tiến hành kiểm tra toàn diện 03 trường THCS Điền Lộc, THCS Phong An và THCS Điền Hòa, kiểm tra đột xuất 01 đơn vị ( THCS Phong Hải). Nhìn chung, các đơn vị đã bám sát được nhiệm vụ năm học của ngành đề ra, thực hiện nghiêm túc nội dung, chương trình giảng dạy ở các cấp học của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Hầu hết các trường đã có đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng điều lệ quy định và được cập nhật, lưu trữ khá cẩn thận. Các đơn vị đã thực hiện tốt công tác thanh, kiểm tra nội bộ, thực hiện dân chủ hóa, công khai hóa các hoạt động trong nhà trường. Đội ngũ cán bộ, giáo viên cơ bản thực hiện tốt quy chế chuyên môn; công tác soạn giảng đảm bảo…

           6. Công tác thi đua ( Kèm theo Phụ lục 14)

Trong năm học 2014-2015, bậc THCS có 484/591 cán bộ, giáo viên, nhân viên được UBND huyện công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến (tỉ lệ 81,9%), 67 danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở ( tỉ lệ 11,3% so với tổng số CB, GV, NV toàn cấp, 13,8% so với tổng số LĐTT) và 01 giáo viên được đề nghị UBND tỉnh tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh. Có 10/15 đơn vị được tặng danh hiệu tập thể lao động tiên tiến và 03 đơn vị được đề nghị tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.

           III. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản năm học 2014-2015

TT

Chỉ tiêu đề ra

Kết quả thực hiện

1

Xếp loại hạnh kiểm loại tốt, khá đạt 80% trở lên. Học lực giỏi 18 %

Xếp loại hạnh kiểm loại tốt, khá đạt 98,42%. Học lực giỏi đạt 15,64%, thấp hơn chỉ tiêu 3,6%.

2

Học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99%. Học sinh giỏi cấp tỉnh tăng 5 – 10% và phấn đấu có học sinh đạt giải cao, có học sinh chọn vào đội tuyển thi quốc gia.

Học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99,30%. Đã có học sinh đạt giải cao (giải Nhất) và có 05 học sinh đạt giải quốc gia.

3

Số học sinh đỗ vào trường THPT chuyên Quốc học Huế và lớp chuyên của trường ĐHKH Huế : 10 – 15 học sinh

Số học sinh đỗ vào trường THPT chuyên Quốc học Huế :7 học sinh.Không có HS vào lớp chuyên của trường ĐHKH Huế

4

Tỉ lệ bỏ học 1,0%.

Tỉ lệ bỏ học 0,96% (59/6117 hs). Thấp hơn chỉ tiêu 0,04%).

5

100% xã, thị trấn và huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 1, trong đó có 13 xã thị trấn đạt mức độ 2.

100% xã, thị trấn và huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS trong đó có 14 xã, thị trấn đạt mức 2 và 01 xã đạt mức 01.

6

Trường đạt chuẩn quốc gia tăng 2-3 trường. Duy trì 100% trường học được công nhận “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” và tiếp tục nâng cao chất lượng.

- Không tăng thêm số lượng trường đạt chuẩn quốc gia. Đã duy trì dược 100% trường học được công nhận “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”

7

Tỉ lệ trường có thư viện đạt chuẩn 93,3 ( 14/15 trường)

Tỉ lệ thư viện chuẩn đạt 86,66%. Thấp hơn chỉ tiêu 6,64%.

8

100% trường hoàn thành tự đánh giá, trong đó tỉ lệ trường được đánh giá ngoài và được công nhận đạt chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn KĐCLGD 73,3%

- 100% trường đã hoàn thành tự đánh giá. Tỉ lệ trường được đánh giá ngoài và được công nhận đạt chuẩn KĐCLGD 60%. Thấp hơn chỉ tiêu 13,3%.

9

Tỉ lệ học 2 buổi/ngày đạt 10%

Tỉ lệ học 2 buổi/ngày đạt tỉ lệ : 6,82%.Thấp hơn chỉ tiêu 3,18%.

10

100% học sinh THCS lớp 8 tham gia học nghề phổ thông, tỉ lệ duy trì trên 98%

Tỉ lệ học sinh lớp 8 tham gia và duy trì học nghề phổ thông  đạt 99,26%, vượt chỉ tiêu 1,26%. 

            IV. Những hạn chế, khuyết điểm

1. Tỷ lệ học sinh bỏ học còn cao.

2. Tỷ lệ học sinh có học lực xếp loại giỏi thấp, chưa đạt chỉ tiêu đề ra.

3. Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ ngày chưa cao.

3. Công tác kiểm tra chuyên môn của Phòng GD&GD của Phòng đối với các trường nhằm để tư vấn, thúc đẩy chuyên môn còn ít. Kế hoạch kiểm tra đột xuất và kiểm tra chuyên đề chưa được thực hiện đầy đủ.

4. Công tác thông tin chưa kịp thời.

PHẦN THỨ HAI:

HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015-2016

Căn cứ các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về việc chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016;

Căn cứ Công văn số 2136/SGD&ĐT-GDTrH ngày 08/9/2015 của Sở GD& ĐT về việc Hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục Trung học năm học 2015 - 2016 và Báo cáo tổng kết năm học 2014 - 2015, phương hướng nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 của UBND huyện, Phòng GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 cấp THCS như sau:

          A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số  88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. 

2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Chương trình hành động của ngành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thức XI và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV về Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011- 2015”. 

3. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại các trường.

4. Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các trường theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của cán bộ quản lý và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.

5. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn góp phần hình thành và phát triển năng lực học sinh; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.

6. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

7. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Tổ chức tốt việc dạy học thí điểm chương trình Tiếng Anh; tăng cường số lượng đối với lớp 6. Tiếp tục các chương trình bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh theo khung chuẩn năng lực ngôn ngữ Châu Âu.

8. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án 434/ĐA-UBND ngày 10/7/2012 của Ủy ban nhân dân huyện; nâng cao chất lượng trường THCS Nguyễn Duy.

9. Cùng với việc từng bước điều chỉnh quy hoạch mạng lưới, CBQL các trường tăng cường chỉ đạo rà soát tăng số lượng học sinh trên lớp theo lộ trình phù hợp để tiệm cận với định mức quy định  nhằm có điều kiện đầu tư cơ sở vật chất tốt hơn và tăng số phòng học để học sinh được học 2 buổi/ngày.

10. Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng theo lộ trình đề ra đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu tự đánh giá và đánh giá ngoài; triển khai tốt kế hoạch cải tiến chất lượng sau khi đánh giá.

11. Thực hiện đúng tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia theo kế hoạch thời gian đã được UBND huyện phê duyệt; chăm lo xây dựng thư viện đạt chuẩn, thư viện tiên tiến và tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. 

           B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN

1. Xếp loại học sinh: Hạnh kiểm tốt, khá trên 90%; Học lực giỏi 18%.

2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS 99% trở lên. Học sinh giỏi cấp tỉnh tăng 5 - 10 % và phấn đấu có học sinh đạt giải cao; có học sinh được chọn vào đội tuyển thi quốc gia.

3. Số học sinh đỗ vào Trường THPT chuyên Quốc Học và các lớp chuyên của Trường Đại học Khoa học Huế: 10 - 15 học sinh.

4. Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1,0%.

5. 100% xã, thị trấn và huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2, trong đó có 2-3 xã đạt mức độ 3.

6. Trường đạt chuẩn quốc gia tăng 2-3 trường. Duy trì 100% trường học được công nhận trường học thân thiện, học sinh tích cực và tiếp tục nâng cao chất lượng.

7. Tỷ lệ trường có thư viện đạt chuẩn 100% ( 15/15 trường).

8. 100% trường hoàn thành tự đánh giá, trong đó tỷ lệ trường được đánh giá ngoài và được công nhận đạt chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục 73,3 % (11 trường).

9. Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày đạt 15%.

10. 100% học sinh THCS lớp 8 tham gia học nghề phổ thông, tỷ lệ duy trì trên 98%.

C. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Thực hiện kế hoạch giáo dục

1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.

a) Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông, các trường THCS thực hiện kế hoạch giáo dục theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ.

b) Các trường THCS tạo điều kiện cho các tổ chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát và đánh giá, nhận xét.

c) Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ chuyên môn, giáo viên tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học qua mạng cho mỗi chủ đề theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.

d) Tiếp tục chỉ đạo thực hiện phân phối chương trình các môn học đã ban hành trong năm học 2012 – 2013 của Phòng và thực hiện dạy học theo PPCT của Sở ở một số bộ môn: Giáo dục công dân, Địa lý, Lịch Sử.

- Đối với môn Công nghệ lớp 7 và lớp 8 thực hiện đúng phân phối chương trình đã hướng dẫn áp dụng cho năm học 2014- 2015 của Phòng.

- Đối với môn Âm nhạc, Mỹ thuật lớp 9: học kỳ 1 bố trí dạy Âm nhạc, học kỳ 2 dạy Mỹ thuật.

2. Tiếp tục triển khai dạy học 2 buổi/ngày

Các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, bố trí và huy động được các điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo tinh thần Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường THCS, trung học phổ thông (THPT) của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Công văn số 592/SGDĐT-GDTrH ngày 31/3/2014 về việc Hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày đối với các trường THCS, THPT theo chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo. Nội dung dạy học cần quan tâm bố trí cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo phù hợp với đối tượng học sinh. Các trường xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình trình Phòng GD&ĐT phê duyệt. Những trường chưa có điều kiện triển khai học 02 buổi/ngày cho tất cả các khối lớp thì ưu tiên bố trí cho lớp 9, lớp 6.

3. Tổ chức dạy học ngoại ngữ

a) Đối với môn tiếng Anh

- Tham gia dạy học theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”: Trường THCS Nguyễn Duy tiếp tục triển khai chương trình này ở lớp 2 lớp 7 và 2 lớp 8; các trường THCS: Phong Hiền, Phong An, Điền Lộc 01 lớp 7 (đối với các lớp đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 6, lớp 7); tiếp tục triển khai mở rộng dạy chương trình thí điểm lớp 6 ở 10 trường THCS: Phong An, Phong Hiền, Điền Lộc, Nguyễn Duy, Lê Văn Miến, Nguyễn Tri Phương, Phong Bình, Phong Hoà, Phú Thạnh, Phong Sơn (theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GDĐT).

- Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT. Đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng các hình thức thực hành để đánh giá toàn diện quá trình học tập của học sinh. Cụ thể như sau: kiểm tra nói được thực hiện trong các bài kiểm tra thường xuyên; kiểm tra định kỳ 01 tiết gồm các kỹ năng nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ; kiểm tra học kỳ gồm đủ kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ.Đối với các lớp dạy thí điểm, chú trọng tăng cường rèn luyện kỹ năng nói, nghe.Những nội dung trong công văn này cũng được áp dụng cho các lớp 6, 7 chương trình 7 năm từ năm học này.

- Đối với các trường, các lớp chưa đủ điều kiện thực hiện chương trình thí điểm: Tiếp tục thực hiện như hướng dẫn năm học 2010-2011 về dạy học ngoại ngữ trong trường THCS; tích cực chuẩn bị điều kiện để có thể sớm chuyển sang dạy theo chương trình mới.

b) Đối với môn tiếng Pháp

Triển khai thực hiện Quyết định 4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về Kế hoạch giáo dục áp dụng cho Chương trình song ngữ tiếng Pháp và môn tiếng Pháp ngoại ngữ 2, đồng thời thực hiện theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học cụ thể riêng cho chương trình song ngữ tiếng Pháp.

4. Tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông

Phối hợp với các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp để nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông đáp ứng với yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện dạy học của nhà trường như: Tìm hiểu về kinh doanh, Tin học ứng dụng, khuyến khích việc dạy nghề truyền thống của địa phương. Tiếp tục đa dạng các phương thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh. Tăng cường quản lý nhằm nâng cao chất lượng việc tổ chức hoạt động giáo dục nghề phổ thông. Trên cơ sở ký kết giao ước, các trường phối hợp với các Trung tâm KTTH-HN để huy động, tổ chức cho 100% học sinh lớp 8 các trường được tham gia học nghề phổ thông, tỷ lệ duy trì đạt 98%.

5. Tăng cường công tác tích hợp trong các hoạt động để nâng cao chất lượng giáo dục

a) Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất,… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

b) Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật. Triển khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật trên công nghệ thông tin và truyền thông.

c) Các trường tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, đặc biệt quan tâm đối với các lớp 6 nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường (Công văn số 158/PGD&ĐT-CM ngày 14/8/2015 của Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn tổ chức một số hoạt động đầu năm học 2015-2016).

Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Lễ chào cờ; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi Lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức.

Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định. Các trường duy trì tốt nề nếp tập thể dục giữa giờ.

 

d) Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.

e) Các trường phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và tổ chức ngày đọc sách hiệu quả.

6. Triển khai các hoạt động trong trường học:

a) Quan tâm chăm lo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Các trường phải lập kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo ngay từ đầu năm học đối với tất cả các khối lớp, riêng lớp 9 Phòng sẽ có kế hoạch bồi dưỡng từ tháng 10/2015. Tất cả các trường phải có học sinh tham gia thi học sinh giỏi cấp huyện tất cả các môn theo số lượng quy định tối thiểu.

b) Triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường và tham gia cuộc thi sáng tạo thanh thiếu nhi và khoa học kĩ thuật cấp tỉnh, cấp quốc gia dành cho học sinh trung học năm học 2015 - 2016.

c) Triển khai tốt các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và tham gia trường học kết nối. Tiếp tục tổ chức tốt, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục, thể thao; hùng biện tiếng Anh…; các cuộc thi Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải Toán trên Internet, Olympic tiếng Anh trên Internet, các hoạt động giao lưu…theo hướng phát huy sự chủ động, sáng tạo của các đơn vị.

d) Nâng cao chất lượng công tác Đoàn, Đội trong trường học. Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, rèn luyện kỹ năng, tác phong tư cách và nâng cao lập trường tư tưởng chính trị, ý thức tự học, tự rèn luyện cho đoàn viên, đội viên. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động, khuyến khích thành lập và sinh hoạt câu lạc bộ đội, nhóm; tổ chức sinh hoạt chuyên đề, diễn đàn.

e) Tiếp tục tổ chức và phát triển phong trào thể dục, thể thao, Hội khỏe Phù Đổng.

II. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá

Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục học sinh, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.

1. Đổi mới phương pháp dạy học

a)  Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp với các đối tượng học sinh.

b) Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học. Tiếp tục triển khai dạy học và kiểm tra  theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các bộ môn đã được tập huấn.

2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học

a) Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.

b) Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 2410/BGDĐT-GDTrH ngày 13/5/2014 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học. Tăng cường tổ chức các hoạt động thí nghiệm - thực hành của học sinh…

c) Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy

Tải file

Số lượt xem : 391

Chưa có bình luận nào cho bài viết này

Các tin khác